Learn the basics while reading about the history of timekeeping and thinking about some of the more philosophical questions related to time. Explore all our information on the interesting topic of time.
Tìm hiểu các kiến thức căn bản khi đọc về lịch sử của thời gian và suy nghĩ về một số câu hỏi mang tính triết học hơn liên quan đến thời gian. Khám phá tất cả các thông tin của chúng tôi về chủ đề thời gian thú vị này.
We use time to order events in the past, present and future. We also use it to make comparisons and measure the speed at which things move.
Chúng ta sử dụng thời gian để sắp xếp thứ tự các sự kiện trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Chúng tôi cũng sử dụng thời gian để so sánh và đo tốc độ mà sự vật di chuyển.
If you wanted to measure time you could use a watch, clock, hourglass or even a sundial.
Nếu bạn muốn tính thời gian bạn có thể sử dụng đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường, đồng hồ cát hoặc thậm chí là đồng hồ mặt trời.
A sundial is a tool that uses the position of the Sun to measure time, typically involving a shadow cast across a marked surface.
Đồng hồ mặt trời là một công cụ sử dụng các vị trí của mặt trời để đo thời gian, thường cần có một cái bóng in trên một bề mặt được đánh dấu.
The use of pendulums to accurately measure time was discovered by Galileo Galilei around 400 years ago. A pendulum is a free swinging weight hanging from a pivot.
Việc sử dụng con lắc để đo chính xác thời gian đã được Galileo Galilei phát hiện khoảng 400 năm trước đây. Một con lắc là một trọng lượng dao động tự do treo trên một trục.
There are 60 seconds in a minute, 60 minutes in an hour and 24 hours in a day.
Một phút có 60 giây, một giờ có 60 phút và một ngày có 24 giờ.
Normal years have 365 days but a Leap year has 366. The Earth takes a little longer than 365 days to go around the Sun so we add an extra day in February every four years (with a few exceptions) to keep calendars and seasons aligned.
Năm bình thường có 365 ngày nhưng một năm Nhuận có 366 ngày. Trái đất mất hơn 365 ngày một chút để quay xung quanh mặt trời, vì vậy cứ mỗi 4 năm, chúng ta thêm vào 1 ngày trong tháng Hai (với một vài trường hợp ngoại lệ) để giữ cho lịch và mùa khớp với nhau.
10 years is known as a decade, 100 years is known as a century and 1000 years is known as a millennium.
10 năm là 1 thập kỷ, 100 năm là 1 thế kỷ và 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.
Milliseconds, microseconds and nanoseconds are examples of very small units of time
Mili giây, micro giây và nano giây là những ví dụ của các đơn vị rất nhỏ của thời gian.
Planck time is the name given to the smallest known unit of time. It’s a little confusing but it measures the amount of time it takes light to travel 1 Planck length (a distance so small that it can’t even be measured!).
Đơn vị thời gian Planck là tên của đơn vị thời gian nhỏ nhất. Có thể hơi khó hiểu nhưng đơn vị thời gian Planck đo lượng thời gian là ánh sáng đi qua một độ dài Planck (một khoảng cách nhỏ đến nỗi mà thậm chí không thể đo được nó!).
Scientists believe the moon was used as a form of calendar as far back as 6000 years ago. Calendars have been changing ever since and are very accurate in modern times
Các nhà khoa học tin rằng mặt trăng đã được sử dụng như một dạng lịch cổ xưa từ 6.000 năm trước. Từ đó đến nay, lịch đã luôn được điều chỉnh và hiện rất chính xác.
Accurate clocks that measure hours, minutes and seconds have improved with the invention of sundials, water clocks, mechanical clocks, pendulums and hourglasses through to the digital displays and atomic clocks of today.
Những chiếc đồng hồ chính xác, đo được giờ, phút và giây đã được cải tiến bởi phát minh của đồng hồ mặt trời, ồng hồ nước, đồng hồ cơ khí, con lắc và đồng hồ cát thông qua các màn hình kỹ thuật số và đồng hồ nguyên tử của ngày nay.
Many places use daylight saving time (typically by putting clocks forward an hour) for longer daylight in the evenings.
Rất nhiều nơi sử dụng thời gian tiết kiệm ánh sáng ban ngày (thường là bằng cách chỉnh đồng hồ sớm hơn một giờ) để có ánh sáng ban ngày dài hơn vào buổi tối.
Different parts of the world are located in different time zones. This means that while you are having breakfast in the morning, someone in another part of the world is having dinner.
Những vùng khác nhau của thế giới nằm ở các múi giờ khác nhau. Điều này có nghĩa là trong khi bạn đang ăn sáng vào buổi sáng, một người nào đó ỏ một vùng khác của thế giới sẽ đang dùng bữa tối.
Theories related to time have been put forward by famous scientists such as Isaac Newton and Albert Einstein. You may have even heard of the term ‘spacetime’, a model in physics that joins space and time together.
Các lý thuyết liên quan đến thời gian đã được xây dựng bởi các nhà khoa học nổi tiếng như Isaac Newton và Albert Einstein. Bạn có thể đã nghe nói về thuật ngữ "không gian thời gian", một mô hình trong vật lý nối không gian và thời gian với nhau.
In terms of philosophy, time is difficult to define. Scientists and philosophers have disagreed on our understanding of time for many years. Some argue it is a ‘real’ part of the Universe while others argue it is just the way humans think, comparing events and putting them in sequence. It’s a little confusing but fun to think about, what do you think?
Về mặt triết học, khó xác định thời gian. Các nhà khoa học và triết gia đã không đồng ý với sự hiểu biết của chúng ta về thời gian trong nhiều năm. Một số người cho đó là một phần có thực của vũ trụ, trong khi những người khác cho rằng nó chỉ là cách con người suy nghĩ, so sánh những hiện tượng và xâu chuỗi chúng lại với nhau. Hơi khó hiểu nhưng khá thú vị để nghiền ngẫm, bạn nghĩ sao?
Some more questions to get your brain buzzing: Does time have a direction? Did it begin with the Big Bang? Is time travel possible?
Một số câu hỏi nữa có thể khiến bạn đau đầu: Thời gian có hướng không? Có phải thời gian đã bắt đầu với vụ nổ Big Bang? Liệu có thể du hành xuyên thời gian?
Công ty dịch thuật ABC - Mang đến cho bạn giải pháp dịch thuật chuyên nghiệp